Cập nhật lần cuối: 31/05/2024.
Công ty luật nước ngoài được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam. Luật sư nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện nào để được cấp Giấy phép hành nghề luật sư và hoạt động ngành nghề Luật hợp pháp tại Việt Nam. Mời bạn tham khảo nội dung chia sẻ về điều kiện và thủ tục để cấp giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Tóm tắt nội dung
ToggleĐiều kiện cấp giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam
Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:
– Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
– Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế;
– Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
– Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.
Hồ sơ xin giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài
Tên giấy tờ | Số bản chính | Số bản sao |
---|---|---|
Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam | 1 | 0 |
Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc | 1 | 0 |
Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế | 0 | 1 |
Thủ tục nộp giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trên, người nước ngoài sẽ nộp hồ sơ theo 2 hình sau đây: Nộp Trực tiếp hoặc Nộp qua bưu chính công ích đến Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.