Cập nhật lần cuối: 31/05/2024.
Tính VAT ngược là gì? Cách tính thuế giá trị gia tăng ngược như thế nào để biết được số tiền thuế đã đóng là bao nhiêu. Làm thế nào để tính thuế GTGT theo cách khấu trừ và trực tiếp? Làm sao để tính ra TIỀN THUẾ, TỔNG GIÁ CHƯA THUẾ trong đó để ghi vào hóa đơn gửi cho khách?
Tóm tắt nội dung
Toggle1. Cách tính thuế giá trị gia tăng ngược (tính VAT ngược)
VAT là viết tắt của từ Value Added Tax trong tiếng Anh (nghĩa là thuế giá trị gia tăng).
Cách tính thuế VAT xuôi là giá trị hàng hóa chưa chịu thuế giá trị gia tăng X (nhân) với thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 1: Hàng hóa chưa chịu thuế giá trị gia tăng là 1.000.000 đồng, thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%. Như vậy, số thuế giá trị gia tăng phải đóng = 1.000.000 x 10% = 100.000 đồng.
Trong trường hợp số tiền người mua phải thanh toán đối với hàng hóa đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, nếu chúng ta muốn biết số thuế giá trị gia tăng phải đóng cho hàng hóa đó là bao nhiều thì cần phải tính VAT ngược.
Công thức tính VAT ngược như sau:
Số tiền trước thuế = Giá trị hàng hóa đã bao gồm thuế giá trị gia tăng : (1 + thuế suất)
– Số tiền thuế phải đóng = Số tiền trước thuế x thuế suất
Ví dụ 2: Giá trị hàng hóa 110.000.000 đồng (đã bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng). Như vậy:
– Số tiền trước thuế = 110.000.000 đồng : (1 + 10%) = 100.000.000 đồng.
– Số tiền thuế phải đóng = 100.000.000 đồng x 10% = 10.000.000 đồng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Căn cứ Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013), phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
– Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
– Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
+ Đối tượng áp dụng:
++ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
++ Hộ, cá nhân kinh doanh.
++ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay.
++ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
+ Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
++ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%.
++ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
++ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%.
++ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Căn cứ Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013) thì phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
– Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
– Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo công thức sau đây:
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = (Giá thanh toán) / (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%))
– Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
– Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
– Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.