Cập nhật lần cuối: 11/10/2024.
Thông thường người nước ngoài vào Việt Nam làm việc sẽ thông qua công ty mà họ làm việc để bảo lãnh nhập cảnh, làm thủ tục liên quan như Giấy phép lao động và Thẻ tạm trú. Nhưng hầu hết mọi người không biết hoặc chưa hiểu hết các quy định về thủ tục thu hồi, hủy bỏ Giấy phép lao động, Thẻ tạm trú khi người lao động nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Thông qua bài viết này, Luật Bistax sẽ đưa ra những quy định mới nhất về các thủ tục phải thực hiện khi người nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Tóm tắt nội dung
ToggleLao động người nước ngoài có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam phải tuân theo quy định pháp luật lao động Việt Nam hiện hành, ngoài ra còn có một số quy định mang tính đặc thù khác. Do đó, người lao động nước ngoài hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động như sau:
Lưu ý khi lao động người nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
Ngoài ra, trong các trường hợp sau người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Hậu quả pháp lý khi người nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
2.1. Thu hồi giấy phép lao động
Khi người lao động người nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng theo các trường hợp nêu trên, Giấy phép lao động được cấp cũng sẽ hết hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 156 Bộ luật Lao động, và Giấy phép lao động sẽ bị thu hồi theo quy định tại Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Trình tự thu hồi Giấy phép lao động được quy định tại Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
- Trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài đã nộp lại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
- Thời hạn xử lý: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.
2.2. Thẻ tạm trú/Thị thực sẽ bị thu hồi, hủy bỏ
Theo quy định tại Điều 6 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2019, khi người nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không phù hợp với mục đích nhập cảnh thì bị thu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Do đó, trong trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam làm việc theo Hợp đồng lao động và đã được cấp thẻ tạm trú nhưng nay chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn thì công ty có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc không còn nhu cầu bảo lãnh người nước ngoài trong thời gian họ tạm trú tại Việt Nam.
Đồng thời, công ty có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng thu hồi thẻ tạm trú của người lao động để nộp lại cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và xin cấp visa 15 ngày để người lao động có thời gian chuẩn bị xuất cảnh khỏi Việt Nam theo quy định tại Điều 45 Luật này.
Như vậy, khi người lao động nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì Giấy phép lao động sẽ hết hiệu lực và Thẻ tạm trú/Thị thực sẽ bị thu hồi, hủy bỏ.
Bạn có thể tham khảo thêm:
Luật Bistax cung cấp những thông tin liên quan đến việc người lao động nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật lao động Việt Nam hiện hành.
Để hiểu rõ hơn về thủ tục cấp, thu hồi Giấy phép lao động hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể, chính xác.
Hãy tham khảo ngay dịch vụ làm giấy tờ cho người nước ngoài tại Luật Bistax. Chúng tôi sẽ giúp bạn rút ngắn thời gian, giải quyết được các hồ sơ khó. Hãy liên hệ vào hotline: 07777 23283 (Hỗ trợ Zalo, Viber, Whatsapp 24/24) hoặc để lại bình luận vào bên dưới. Chúng tôi sẽ liên hệ bạn ngay!
Tham khảo thêm:
Thẻ tạm trú thăm thân có được làm việc không?
Cách chuyển đổi thẻ tạm trú lao động (LĐ) sang thẻ tạm trú thăm thân (TT) diện kết hôn
Danh sách địa chỉ Phòng quản lý xuất nhập cảnh các tỉnh thành phố