Cập nhật lần cuối: 22/08/2024.
Việc phân biệt đăng ký nhãn hiệu và đăng ký bản quyền giúp bạn hiểu được lợi ích và công dụng để đăng ký bảo hộ phù hợp với chiến lược kinh doanh. Đăng ký nhãn hiệu và đăng ký bản quyền có gì khác nhau? Khả năng bảo hộ giữa đăng ký nhãn hiệu và đăng ký bản quyền như thế nào?
Tóm tắt nội dung
ToggleĐăng ký nhãn hiệu là gì?
Nhãn hiệu là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Đăng ký nhãn hiệu là việc bảo vệ quyền của các cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh, tránh việc gây nhầm lẫn giữa hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự mà các chủ thể kinh doanh này cung cấp. Nhằm bảo hộ độc quyền logo về cả hình thức lẫn nội dung (từ ngữ, hình ảnh, màu sắc…).
Nhãn hiệu chỉ được bảo hộ khi chủ sở hữu tiến hành đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ theo nguyên tắc thuộc về người nộp đơn đầu tiên (trừ một số trường hợp đặc biệt như nhãn hiệu nổi tiếng…)
Được quyền khai thác các lợi ích thương mại từ nhãn hiệu logo như: gắn logo vào sản phẩm, dịch vụ, các hoạt động thương mại, chuyển giao quyền sử dụng…
Đăng ký bản quyền là gì?
Đăng ký bản quyền nhằm bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa do cá nhân/tổ chức đó sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Đăng ký quyền tác giả nhằm ghi nhận chủ sở hữu các thông tin về tác giả, tác phẩm để đảm bảo cho người sáng tạo ra tác phẩm chống lại các hành vi sử dụng trái phép.
Quyền tác giả tự động phát sinh từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Theo đó, quyền tác giả được bảo hộ khi thỏa mãn 02 điều kiện:
- Có tính định hình (fixation) => Thể hiện dưới dạng vật chất nhất định.
- Có tính nguyên gốc (originality) => Được hiểu là do chính tác giả sáng tạo ra tác phẩm.
Cách phân biệt đăng ký nhãn hiệu và đăng ký bản quyền
Dưới đây là một số tiêu chí được sử dụng để phân biệt giữa đăng ký nhãn hiệu và đăng ký bản quyền:
Tiêu chí | Bản quyền | Nhãn hiệu |
Ký hiệu | Ký hiệu: © và năm công bố hoặc tên của chủ sở hữu Ví dụ: ©2020 | Ký hiệu: ® sau khi được bảo hộ hoặc “TM” (trademark) hay “SM” (service mark) trước khi được bảo hộ |
Đối tượng bảo hộ | Các tác phẩm thuộc quyền tác giả, ví dụ: tác phẩm viết, tác phẩm báo chí, tác phẩm điện ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng,…. | Bất kỳ dấu hiệu hoặc biểu tượng nào có thể chỉ dẫn nguồn gốc của sản phẩm |
Điều kiện cơ bản để được bảo hộ | Tính nguyên gốc | khả năng phân biệt |
Đối tượng bị loại trừ bảo hộ | – Ý tưởng sáng tạo không được thể hiện dưới dạng hình thức vật chất nào – Và các đối tượng thuộc Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ: tin tức thời sự, văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu | – Dấu hiệu bị loại trừ theo quy định tại điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ liên quan đến chính trị, tôn giáo,… – Dấu hiệu đơn giản, không có khả năng phân biệt – Dấu hiệu mang tính mô tả chất lượng, nguồn gốc, đặc tính,…của sản phẩm/dịch vụ |
Căn cứ phát sinh quyền | phát sinh tự động khi tác phẩm được định hình dưới dạng một hình thức vật chất nhất định | Đăng ký hoặc sử dụng thực tế trong thương mại |
Thời gian bảo hộ | Quyền nhân thân được bảo hộ vĩnh viễn.Quyền tài sản được bảo hộ trong suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời. Như vậy bản quyền sẽ không cần phải gia hạn | Nhãn hiệu được bảo hộ trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp đơn và không giới hạn số lần gia hạn. Như vậy nhãn hiệu có thể được bảo hộ vĩnh viễn nếu được sử dụng và gia hạn liên tục. |
Phạm vi quyền | Độc quyền sao chép tác phẩm | Sử dụng, ngăn cấm người khác sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn cho sản phẩm/dịch vụ trùng hoặc tương tự |
Bảo hộ quốc tế | Được bảo hộ không phân biệt hình thức thể hiện ở hầu hết các quốc gia (theo công ước Bern) | Đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ ở ở từng quốc gia, hoặc thông qua cơ chế tập trung như hệ thống Mandrid. |
Nơi đăng ký | Tại Cục Bản quyền tác giả | Tại Cục Sở hữu trí tuệ (SHTT) |
Thời gian duyệt hồ sơ | Trong 15 ngày, Cục Bản quyền tác giả cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả (hồ sơ hợp lệ) hoặc gửi thông báo điều chỉnh (nếu hồ sơ chưa hợp lệ) | 12 – 18 tháng (hoặc lâu hơn), Cục SHTT cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu logo độc quyền (hồ sơ hợp lệ) hoặc gửi thông báo điều chỉnh (nếu chưa hợp lệ) |
Lệ phí |
|
|
Thế nào là vi phạm bản quyền logo? Mức xử phạt ra sao?
Tại Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) – Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại”.
Quy định về xử phạt hành vi xâm phạm đối với logo, tên thương mại có bản quyền
Khởi kiện yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp sau đây đối với chủ thể có hành vi xâm phạm:
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
- Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
- Buộc bồi thường thiệt hại;
- Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Xử phạt hành chính đối với chủ thể có hành vi xâm phạm:
- Cảnh cáo
- Phạt tiền
- Ngoài ra, tùy theo tính chất mức độ xâm phạm, người xâm phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
Xử lý hình sự đối với chủ thể có hành vi xâm phạm: Chỉ những trường hợp xâm phạm nhãn hiệu theo quy định tại Điều 226 của Bộ luật Hình sự thì mới bị xử lý hình sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019); Điều 226 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017); Điều 11, 12, 13 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP).
Hành vi Xâm phạm quyền tác giả là gì?
Những hành vi bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định theo Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 bao gồm:
– Chiếm đoạt quyền tác giả ( đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học).
– Mạo danh, mạo nhận là tác giả.
– Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả không được sự cho phép của đồng tác giả đó.
– Sửa, cắt xén hoặc xuyên tạc nội dung tác phẩm gây ảnh hưởng đến danh dự và uy tín của tác giả.
– Công bố, phân phối tác phẩm không được sự cho phép của tác giả.
– Sao chép tác phẩm mà không xin phép của tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định trong Luật này.
– Làm tác phẩm phái sinh mà không xin phép của tác giả cũng như chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định khác.
– Sử dụng tác phẩm không xin phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền thù lao, nhuận bút, quyền lợi vật chất khác được quy định trong pháp luật pháp luật, trừ trường hợp quy định khác
– Nhân bản, tạo bản sao, phân phối, trưng bày triển lãm hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu.
– Xuất bản tác phẩm khi không được sự cho phép của chủ sở hữu.
– Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền thù lao, nhuận bút, và quyền lợi vật chất khác theo quy định cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả cũng được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả.
– Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
– Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
– Làm và bán tác phẩm với chữ ký giả của tác giả.
– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập – xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
– Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao của tác phẩm mà không tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả không đồng ý.
Xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả trong thương mại thế nào?
– Áp dụng biện pháp dân sự như:
+ Yêu cầu chấm dứt các hành vi xâm phạm bản quyền
+ Yêu cầu xin lỗi, cải chính công khai
+ Thực hiện nghĩa vụ dân sự
+ Bồi thường thiệt hại
+ Tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
– Áp dụng biện pháp hành chính
Được áp dụng theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện
Theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì những hành vi xâm phạm bản quyền sau đây bị xử phạt hành chính:
+ Hành vi xâm phạm bản quyền gây thiệt hại đến người tiêu dùng hoặc cho cả xã hội
+ Vẫn có hành vi xâm phạm bản quyền mặc dù đã được chủ thể bản quyền đã thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
+ Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo các tác phẩm hoặc giao cho người khác thực hiện sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo.
– Áp dụng biện pháp hình sự.
Theo quy định tại Điều 225 Bộ luật hình sự 2015, hành vi vi phạm bản quyền bị áp dụng chế tài hình sự khi đủ 3 yếu tố sau:
Thứ nhất, về hành vi vi phạm: Không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây: Sao chép tác phẩm; Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm.
Thứ hai, về hậu quả: xâm phạm quyền tác giả đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Thứ ba, về mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: Hành vi xâm phạm bản quyền phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
Khi biết bị xâm phạm bản quyền thì chủ sở hữu cần làm gì?
Khi phát hiện ra tác phẩm của mình bị xâm phạm bản quyền thì chủ sở hữu tác phẩm có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình (tham khảo khoản 1 Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ 2005):
– Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm.
– Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại.
– Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm: tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.
– Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Xem thêm:
Thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu, logo độc quyền
Cá nhân có được đăng ký nhãn hiệu độc quyền
Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024
Cập nhật cách đăng ký thủ tục đăng ký nhãn hiệu năm 2024