Cập nhật lần cuối: 30/08/2024.
Thành lập công ty cổ phần hay công ty TNHH là một trong những bước lựa chọn ban đầu cho loại hình doanh nghiệp để thành lập. 2 loại hình này đều có tư cách pháp nhân đầy đủ, được nhà nước Việt Nam ưu tiên và có những quy định riêng. Giữa 2 loại hình này có gì giống và khác nhau. Mời bạn theo dõi nội dung phân tích sau đây để so sánh thành lập công ty cổ phần và TNHH như thế nào nhé.
>> Xem thêm: Cập nhật 5 Điều kiện thành lập công ty cổ phần năm 2024
Tóm tắt nội dung
ToggleGiống nhau giữa thành lập công ty cổ phần và công ty TNHH
Sự giống nhau giữa thành lập công ty cổ phần và công ty TNHH được xét trên phương diện quy định về định nghĩa và đặc điểm của 2 loại hình này. Chúng ta có thể qui ra điểm giống nhau giữa 2 loại hình này như sau:
– Công ty TNHH và công ty cổ phần đều có tư cách pháp nhân;
– Công ty TNHH và công ty cổ phần đều có sự tách bạch về tài sản của công ty và tài sản của các thành viên;
– Công ty TNHH và công ty cổ phần đều là loại hình công ty đối vốn;
– Thành viên Công ty TNHH và công ty cổ phần có thể là cá nhân, tổ chức;
– Thành viên góp vốn Công ty TNHH và công ty cổ phần chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình;
Khác nhau giữa thành lập công ty cổ phần và công ty TNHH
Số lượng thành viên
CÔNG TY CỔ PHẦN | CÔNG TY TNHH |
Không giới hạn cổ đông, tuy nhiên tối thiểu phải có 3 cổ đông trở lên. | Từ 1 đến 50 thành viên tùy thuộc TNHH 1 thành viên hoặc TNHH 2 thành viên trở lên. |
Tính chất hoạt động
Dễ dàng huy động được nguồn vốn lớn thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu, do đó chia sẻ được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. | Chịu ít ràng buộc pháp lý hơn so với công ty cổ phần, có số vốn ít hơn do công ty TNHH chỉ có quyền phát hành trái phiếu, do vậy khả năng chịu rủi ro cao hơn. |
Vốn
– Được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn; – Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; – Góp vốn: Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua tối thiểu 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. – Trường hợp cổ đông không thanh toán hoặc thanh toán không đủ vốn góp trong thời hạn trên => Xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020.
| – Không được phép phát hành cổ phiếu; – Vốn điều lệ của Công ty TNHH tính theo tỷ lệ % vốn góp; – Góp vốn: Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập Doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp. Được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp khi góp đủ và đúng loại tài sản như cam kết trong đúng thời gian đã quy định. – Trường hợp không góp đủ và đúng hạn: công ty làm thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ góp vốn của thành viên theo thực tế góp. |
Chuyển nhượng phần vốn góp/cổ phần
– Được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. – Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. | – Nếu thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình thì trước tiên phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty TNHH với cùng điều kiện. – Thành viên chỉ có thể chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty TNHH không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán. |
Cơ cấu
– Có Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT), Chủ tịch HĐQT, và Giám đốc/Tổng giám đốc. – Có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty cổ phần phải có ban kiểm soát. – Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất. – Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty cổ phần.
| – Có Hội đồng thành viên (HĐTV), Chủ tịch HĐTV, và Giám đốc/Tổng giám đốc. Công ty TNHHcó từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. – Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
|
Chế độ quản lý
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần phức tạp hơn so với công ty TNHH do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Các trường hợp hoạt động đối kháng nhau về lợi ích luôn xảy ra ở các công ty này.
| – Quyền quản lý công ty được gắn chặt với các thành viên tham gia thành lập công ty dựa theo số vốn đóng góp. – Các trường hợp hoạt động đối kháng nhau về lợi ích ít xảy ra hơn so với công ty cổ phần.
|
Nên thành lập công ty cổ phần hay TNHH
Với những thông tin so sánh thành lập công ty cổ phần và TNHH nêu rõ ở trên, thì việc nên chọn loại hình doanh nghiệp nào sẽ phụ thuộc vào nhu cầu hoạt động lúc khởi nghiệp của bạn như thế nào? Muốn đánh nhanh thắng nhanh thì có thể chọn công ty cổ phần ngay từ đầu để thệ hiện năng lực vững chắc, dễ huy động vốn. Còn bạn muốn thăm dò, ăn chắc mặc bền, thì có thể chọn công ty TNHH và sau khi thấy đủ điều kiện vẫn có thể thay đổi lên thành lập công ty cổ phần một cách nhanh chóng.
Trên đây, là những thông tin chia sẻ về nội dung phân tích so sánh giữa 2 loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần và TNHH. Nếu bạn vẫn còn thắc mắc hoặc chưa nắm rõ thông tin nào, bạn có thể liên hệ với dịch vụ thành lập công ty của Luật Bistax để được tư vấn miễn phí. Để thành lập công ty tại Luật Bistax, hồ sơ khách hàng chuẩn bị rất đơn giản, sau 3 ngày là có ngay giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại nhà.
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ đến số hotline 07777 23283 hoặc qua các kênh hỗ trợ trực truyến trên website này của Luật Bistax.
Xem thêm:
Hồ sơ góp vốn thành lập công ty cổ phần
So sánh công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên
Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Cổ Phần Tại TPHCM