Việc đầu tư góp vốn, thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định bằng nhiều văn bản pháp luật, trong đó nổi bật nhất là Luật doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020 và các Nghị định, Thông tư đi kèm của hai văn bản này. Người nước ngoài được tự do đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp và thành lập doanh nghiệp trong khuôn khổ các quy định trên. Vậy, người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân hay không? Đây cũng là thắc mắc được nhiều người đặt ra bởi các quy định của loại hình doanh nghiệp tư nhân có phần đặc thù về phạm vi chịu trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân. Bài viết dưới đây, Luật Bistax sẽ giúp quý khách hàng tìm câu trả lời cho câu hỏi: “người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân?”.
Xem thêm:
Tóm tắt nội dung
ToggleDoanh nghiệp tư nhân là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020:
“Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”
Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp tương tự như các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Điểm khác biệt lớn nhất của doanh nghiệp tư nhân so với các loại hình doanh nghiệp khác là doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân làm chủ và phạm vi trách nhiệm là vô hạn bằng toàn bộ tài sản đối với các nghĩa vụ và khoản nợ của doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, không có sự độc lập về tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp tư nhân.
Không có bất cứ quy định nào nêu rõ rằng cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân phải mang quốc tịch Việt Nam, tuy nhiên cũng không có quy định nào hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân cho người nước ngoài. Bên cạnh đó, với phạm vi trách nhiệm là vô hạn bằng toàn bộ tài sản, pháp luật Việt Nam cũng chưa có quy định hướng dẫn biện pháp để đảm bảo việc chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản nếu chủ doanh nghiệp tư nhân là người nước ngoài. Bởi lẽ, đối với người nước ngoài thì không thể kiểm soát được những tài sản của họ không tồn tại ở Việt Nam.
Xem thêm:
Các hình thức đầu tư của người nước ngoài
Theo quy định tại Điều 21 Luật Đầu tư 2020, các hình thức đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài gồm:
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
- Thực hiện dự án đầu tư.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 định nghĩa về tổ chức kinh tế như sau:
“Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.”
Như vậy, xét quy định nêu trên thì doanh nghiệp tư nhân vẫn là một loại hình doanh nghiệp thuộc trường hợp tổ chức kinh tế.
Người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân
Có thể nhiều người sẽ căn cứ vào Khoản 21 Điều 3 và Khoản 1 Điều 21 nêu trên mà cho rằng nhà đầu tư nước ngoài có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn không thể hiện rằng doanh nghiệp tư nhân do người nước ngoài thành lập là một tổ chức kinh tế thuộc trường hợp đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Xét quy định tại Khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 định nghĩa về tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau:
“Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”
Như đã đề cập ở phần đầu bài viết, doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân làm chủ nên không thể có trường hợp người nước ngoài đồng thời là thành viên hoặc cổ đông trong tổ chức đó. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng không có tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nào được thành lập dưới loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Bên cạnh đó, trước khi thành lập tổ chức kinh tế theo quy định pháp luật doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài bắt buộc phải đăng ký thực hiện dự án đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân lại không có tư cách pháp nhân. Do đó, người nước ngoài không thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để tiến hành thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy, pháp luật hiện hành không cấm nhưng cũng không có hướng dẫn cụ thể nào về việc người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam không. Nhưng liên kết các quy định tại hai văn bản luật lớn điều chỉnh hoạt động đăng ký đầu tư và đăng ký kinh doanh thì câu trả lời cho trường hợp này là không phù hợp, người nước ngoài không thể thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.
Dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp cho người nước ngoài
Nếu người nước ngoài muốn thành lập công ty tại Việt Nam, hãy tìm đến dịch vụ của Luật Bistax. Chúng tôi đã có hơn 7 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn thủ tục pháp lý để thành lập công ty vốn nước ngoài.
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ thành lập công ty của Luật Bistax:
- Tư vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp
- Tư vấn cách góp vốn phù hợp
- Tư vấn lựa chọn ngành nghề theo đúng qui định
- Tư vấn các giấy tờ hợp lệ
- Soạn thảo toàn bộ hồ sơ hợp lệ
- Nộp và theo dõi hồ sơ
- Được nhiều ưu đãi khi sử dụng dịch vụ kèm theo: Giấy phép lao động, thẻ tạm trú cho người nước ngoài…
Hãy liên hệ ngay 07777 23283 hoặc để lại bình luận vào nội dung dưới bài viết này. Chúng tôi sẽ tư vấn hỗ trợ ngay!
Tham khảo thêm:
- Thủ Tục Xin Giấy Phép Lao Động Cho Nhà Đầu Tư Dưới 3 Tỷ
- Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài cần lưu ý gì?