
Luật Doanh Nghiệp quy định chi tiết các loại hình doanh nghiệp được pháp luật công nhận tư cách pháp nhân. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu nhược điểm khác nhau, tuy nhiên về hình thức hoạt động, các quyền và nghĩa vụ về thuế thì tương đối giống nhau.
Cơ sở pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2014
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Hiện nay có các loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất như sau:
1. Doanh nghiệp tư nhân
Hình thức cơ bản
- Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành chứng khoán;
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần. Phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Về vốn đầu tư
(Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì vậy không gọi là VỐN ĐIỀU LỆ)
- Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Vốn đầu tư có thể đăng ký bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các tài sản khác;
- Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.
Xem thêm: Thủ tục đăng ký thành lập Doanh nghiệp tư nhân
2. Công ty TNHH Một Thành Viên:
Hình thức cơ bản
- Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
- Công ty một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Vốn điều lệ công ty
- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết . Góp và ghi trong Điều lệ công ty;
- Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Có trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty. Thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.
Quyền đối với Chủ sở hữu công ty
- Quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty;
- Quyết định chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty;
- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính của công ty hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
- Quyết định tăng vốn điều lệ; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty;
- Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Nghĩa vụ đối với chủ sở hữu công ty
- Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty;
- Tuân thủ Điều lệ công ty;
- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty;
- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn;
- Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Xem thêm: Thủ tục thành lập Công ty TNHH Một Thành Viên
3. Công ty TNHH Hai thành viên trở lên:
Hình thức cơ bản
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp;
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật doanh nghiệp;
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Về góp vốn điều lệ
- Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
- Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Xử lý trường hợp thành viên chưa góp đủ vốn điều lệ:
- Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
- Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
- Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Quyền của các thành viên
- Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
- Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;
- Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
- Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ;
- Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
- Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật Doanh Nghiệp;
- Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Nghĩa vụ của các thành viên
- Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp;
- Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật Doanh nghiệp;
- Tuân thủ Điều lệ công ty;
- Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
- Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
– Vi phạm pháp luật;
– Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
– Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Xem thêm: Thủ tục thành lập Công ty TNHH Hai Thành Viên
4. Công ty Cổ Phần
Hình thức cơ bản
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp. Là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua. Được ghi trong Điều lệ công ty;
- Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán. Được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty;
- Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua;
- Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.
Các loại cổ phần trong công ty
- Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
- Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
– Cổ phần ưu đãi cổ tức;
– Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
– Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Quyền của cổ đông
- Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua ủy quyền. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
- Nhận cổ tức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
- Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán trong công ty;
- Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác;
- Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
- Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
– Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
– Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
– Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Nghĩa vụ của cổ đông
- Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua;
- Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty;
- Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Xem thêm: Thủ tục thành lập Công ty Cổ Phần
Trên đây là các loại hình doanh nghiệp cơ bản được Luật Bistax soạn thảo những ý chính được trích dẫn từ các quy định theo Luật Doanh Nghiệp 2014.Với các trường hợp khác quý khách hàng chưa hiểu rõ về các loại hình doanh nghiệp này có thể trao đổi trực tiếp với chúng tôi qua các hình thức sau để được tư vấn miễn phí!
- Hotline 07777 23283 hoặc 07777 23285
- Email: cskh@bistax.vn hoặc tuvan@bistax.vn
- Hỗ trợ trực tuyến trên website hoặc Zalo
CÔNG TY LUẬT BISTAX
Địa chỉ : Tầng 1, GIC Building, 36A Nguyễn Gia Trí, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP HCM
Hotline: (028) 3510 1088 – DĐ: 07777 23283
Facebook: Luật Bistax
Website : https://bistax.vn/
Email: tuvan@bistax.vn