Cập nhật lần cuối: 09/02/2023.
Bất động sản là tài sản sở hữu riêng của một người hoặc một nhóm người. Quyền sử dụng đất được xem là tài sản góp vốn đặc biệt. Khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất chúng ta không chỉ phải đáp ứng các quy định về luật doanh nghiệp, đầu tư mà còn phải phù hợp với quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Người sử dụng đất có thể sử dụng tài sản này để góp vốn thành lập doanh nghiệp hay không? Qui định và điều kiện như thế nào về thủ tục để góp vốn quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp. Mời bạn theo dõi nội dung chi tiết ở dưới đây mà Luật Bistax muốn chia sẻ đến các bạn.
Tóm tắt nội dung
ToggleGóp vốn quyền sử dụng đất là gì?
Theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì Góp vốn là “việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ vào công ty đã được thành lập.”
Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020, những tài sản mà cá nhân, tổ chức có thể góp vốn bao gồm: vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng đồng Việt Nam. Có thể là máy móc, trang thiết bị, cơ sở vật chất khác,…
Như vậy, có thể hiểu đơn giản, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một trong những hình thức của chuyển quyền sử dụng đất. Một cá nhân hoặc tổ chức có thể dùng quyền sử dụng đất của mình để góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Vốn điều lệ là gì?
Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải thỏa các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì chủ thể tham gia giao dịch về góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Quy định việc góp góp bằng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư
Tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định việc góp góp bằng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư cần đáp ứng các điều kiện:
– Thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;
– Việc triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Phải có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
– Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu vực dự án.
Thành viên công ty có được nhận lại quyền sử dụng đất sau khi hết thời hạn góp vốn vào công ty cổ phần hay không?
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty cổ phần chấm dứt trong trường hợp hết hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp trên, khi hết hạn góp vốn thì việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt và bạn sẽ được sử dụng đất trong thời hạn còn lại theo quy định
Như vậy, khi hết thời hạn góp vốn thì quyền sử dụng đất sẽ thuộc sở hữu của bạn và bạn sẽ không phải thanh toán các khoản nợ của công ty cổ phần đến thời điểm hết thời hạn góp vốn.
Qui định về điều kiện của bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Đối tổ chức kinh tế được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh thì cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 193 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
- Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận góp vốn quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại Khoản 3 Điều 134 Luật Đất đai 2013.
Một số lưu ý để hạn chế rủi ro khi góp vốn quyền sử dụng đất
Ngoài những điều kiện cần phải có theo quy định của pháp luật như đã phân tích ở trên đối với việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Thì đối với người nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất cũng phải đưa ra điều kiện đủ và phải được thể hiện cụ thể trong hợp đồng đó là:
- Quyền sử dụng đất dùng để góp vốn có giá trị là bao nhiêu (giá trị đó phải được tính cụ thể theo từng năm hay trong suốt thời gian góp vốn)
- Thời gian góp vốn là bao nhiêu?
- Mục đích góp vốn để làm gì?
- Lợi nhuận thu được sẽ phân chia như thế nào?
- Khi xảy ra tranh chấp thì giải quyết bằng cách nào?
Phải đảm bảo được như vậy thì hợp đồng hợp tác đầu tư kinh doanh góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới có hiệu quả, tránh được rủi ro.
Hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) quy định về hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
– Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
– Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Như vậy, Luật Bistax vừa chia sẻ chi tiết nội dung về các góp vốn quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp. Hy vọng nội dung này sẽ giúp được bạn trong việc hiểu rõ hơn về các qui định, điều kiện cho thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Tham khảo thêm:
- Công ty luật tư vấn thành lập doanh nghiệp uy tín
- Thủ tục thành lập doanh nghiệp
- Dịch vụ làm giấy phép kinh doanh tại TPHCM