Cập nhật lần cuối: 12/07/2024.
Sau khi Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP có hiệu lực, đã có khá nhiều điểm mới trong quy định các trường hợp lao động nước ngoài không cần Giấy phép lao động. Tuy nhiên, khi sử dụng người lao động nước ngoài, Doanh nghiệp/Tổ chức phải phân biệt rõ trường hợp nào không cần Giấy phép lao động nhưng phải có Giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động. Nhằm giúp doanh nghiệp/Tổ chức có thể dễ dàng phân biệt những trường hợp lao động nước ngoài không cần xin Giấy phép lao động, Luật Bistax tổng hợp các quy định pháp luật mới nhất như sau:
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.
– Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
1. Các trường hợp lao động nước ngoài không cần Giấy phép lao động?
Theo quy định mới nhất, các trường hợp lao động người nước ngoài không cần Giấy phép lao động được quy định rõ tại Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
Trường hợp lao động nước ngoài không cần giấy phép lao động
- Người nước ngoài là trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
- Người nước ngoài là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Người nước ngoài thuộc các trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Người nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Người nước ngoài là chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
- Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
- Người nước ngoài được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Người nước ngoài được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
- Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Người nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên người nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên người nước ngoài thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Người nước ngoài có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
- Người nước ngoài chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Người nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Có thể thấy, Chính phủ Việt Nam đã thoáng hơn trong quy định các trường hợp người lao động làm việc tại Việt Nam không cần phải có Giấy phép lao động. Tuy nhiên, một số trường hợp trong 20 trường hợp được liệt kê trên đây không mặc nhiên được phép làm việc tại Việt Nam mà không thông qua Cơ quan có thẩm quyền quản lý lao động nước ngoài. Tùy trường hợp mà người nước ngoài và người sử dụng lao động nước ngoài phải làm thủ tục xin cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động hay phải Báo cáo với Cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Cần phải làm gì khi thuộc trường hợp lao động nước ngoài không cần Giấy phép lao động?
Khi người lao động nước ngoài thuộc 1 trong 20 trường hợp nêu trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định rõ lao động nước ngoài thuộc trường hợp nào để tiến hành thủ tục với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2.1. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, các trường hợp (2), (4), (6), (7), (8), (14), (17) nêu tại Mục 1 không thuộc diện cấp Giấy phép lao động và cũng không thuộc diện phải thực hiện thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Khi thuộc các trường hợp nêu trên, người sử dụng lao động phải Báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
2.2. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động:
Cũng theo quy định tại Khoản 2 nêu trên, khi người lao động nước ngoài thuộc các trường hợp còn lại, người sử dụng lao động sẽ phải thực hiện thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Doanh nghiệp có thể tham khảo thêm về thủ tục này tại bài viết dưới đây:
Hồ sơ đề nghị xác nhận miễn giấy phép lao động
3. Dịch vụ xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động
Trên đây, Luật Bistax xin cung cấp quy định pháp luật mới nhất về Trường hợp lao động nước ngoài không cần Giấy phép lao động. Quý khách hàng khi sử dụng lao động nước ngoài cần phân biệt rõ trường hợp nào không cần giấy phép lao động nhưng bắt buộc phải có Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động để tránh những khoản phạt hành chính đáng tiếc.
Để hiểu rõ hơn về thành phần hồ sơ, quy trình thực hiện thủ tục cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể, chính xác.
Luật Bistax đã có hơn 06 năm kinh nghiệm chuyên tư vấn và thực hiện thủ tục xin cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài trên toàn quốc, đặc biệt địa bàn TP HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Long An và nhiều tỉnh thành khác.
Sử dụng Dịch vụ Giấy phép lao động cho người nước ngoài của Luật Bistax khách hàng sẽ được:
- Tư vấn cụ thể từng trường hợp
- Hỗ trợ xin dấu hợp pháp hóa lãnh sự
- Dịch công chứng các văn bản nước ngoài
- Thực hiện các thủ tục với cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép lao động
- Không phát sinh thêm chi phí trong quá trình thực hiện.
- Nhanh chóng, tiện lợi, tốn ít thời gian.
Hãy tham khảo ngay dịch vụ làm Giấy phép lao động tại TPHCM của Luật Bistax. Chúng tôi sẽ giúp bạn rút ngắn thời gian, giải quyết được các hồ sơ khó. Hãy liên hệ vào hotline: 07777 23283 (Hỗ trợ Zalo, Viber, Whatsapp 24/24) hoặc để lại bình luận vào bên dưới. Chúng tôi sẽ liên hệ bạn ngay!