Người lao động nước ngoài có tham gia đầy đủ BHXH, khi người nước ngoài nghỉ việc thì người lao động nước ngoài có được rút BHXH một lần và được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Luật Bistax xin giải đáp thắc mắc về chế độ BHXH cho người lao động nước ngoài hiện nay.
Tóm tắt nội dung
ToggleNgười lao động nước ngoài có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Căn cứ vào khoản 6 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định về Các trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
Như vậy, khi người lao động nước ngoài chấm dứt hợp đồng thì sẽ được rút bảo hiểm xã hội một lần.
Xem thêm: Qui định mức đóng BHXH bắt buộc với người lao động nước ngoài
Người lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Theo quy định tại Luật Việc làm 2013 thì người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nên người lao động nước ngoài sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc hoặc hết hợp đồng. Người lao động nước ngoài chỉ được tham gia 2 loại bảo hiểm là BHXH bắt buộc và BHYT tại Việt Nam.
Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có điều kiện sau:
– Giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
– Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Lưu ý, người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định.
Trong đó, người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. (theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP)
– Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động.
Ngoài ra quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì người lao động nước ngoài đủ điều kiện sẽ được thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.
Đối với bảo hiểm y tế
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014) thì Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.
Ngoài ra theo Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014) quy định các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động).
Từ các căn cứ trên có thể xác định người lao động nước ngoài thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và phải thỏa điều kiện hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động nước ngoài là bao nhiêu?
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
– Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, với những chia sẻ ở trên giúp cho bạn hiểu rõ về chế độ bảo hiểm cho người nước ngoài. Nếu có câu hỏi thắc mắc, bạn có thể để lại nội dung tư vấn vào phần bình luận dưới bài viết. Chúng tôi rất vui khi được hỗ trợ bạn.
Tham khảo thêm:
- Người nước ngoài có được thử việc khi chưa có giấy phép lao động
- Làm Thế Nào Để Doanh nghiệp Việt Nam Tuyển Lao Động Người Nước Ngoài
- Một người nước ngoài được cấp bao nhiêu giấy phép lao động
- Lao động người nước ngoài có cần phải ký hợp đồng thử việc?